1. Bệnh lây truyền qua đường tình dục là gì?
Bệnh lây truyền qua đường tình dục (hay còn gọi là bệnh xã hội) là một nhóm bệnh lây truyền từ người này qua người khác thông qua các hoạt động quan hệ tình dục, gồm hình thức quan hệ qua ngả âm đạo, miệng hoặc hậu môn.
Các bệnh lây qua đường tình dục có thể lây nhiễm qua bất kỳ hình thức quan hệ tình dục nào kể cả quan hệ qua đường miệng hay qua hậu môn. Những bệnh lây qua đường tình dục thường rất khó chữa và gây hậu quả lâu dài. Thậm chí, nếu không được điều trị đúng cách bệnh có thể tái phát đi tái phát lại nhiều lần hoặc chuyển sang giai đoạn mạn tính.
Bệnh lây truyền qua đường tình dục không phải lúc nào cũng biểu hiện triệu chứng hoặc có thể chỉ có triệu chứng nhẹ. Do đó, có nhiều người mắc bệnh mà không biết là mình có bệnh. Đó là lý do tại sao nên tầm soát nhóm bệnh lý này ở người đã quan hệ tình dục và có nguy cơ.
2. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp
2.1 Bệnh lậu
- Nguyên nhân: là bệnh lây truyền chủ yếu qua đường tình dục, do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae (hay còn gọi là vi khuẩn lậu) gây ra, gây bệnh chủ yếu ở vùng sinh dục. Ngoài ra, vi khuẩn lậu còn có thể gây bệnh ở họng và mắt.
- Cách thức lây truyền: bất kỳ ai cũng có thể nhiễm lậu nếu quan hệ tình dục (qua ngả âm đạo, hậu môn, miệng) với người đang nhiễm lậu.
- Triệu chứng:
Ở phụ nữ:
- 50% phụ nữ nhiễm lậu không có triệu chứng
- Ở những phụ nữ có triệu chứng:
- 50% có tăng tiết hoặc thay đổi bất thường dịch âm đạo
- 25% đau bụng
- Đau khi đi tiểu dễ nhầm với nhiễm trùng tiểu thông thường
- Đau khi quan hệ tình dục
- Hiếm hơn: chảy máu ở khoảng giữa hai kì kinh nguyệt, kinh nguyệt bất thường.
- Triệu chứng ở vùng khác: ngứa hậu môn hoặc đau rát họng nếu có tiếp xúc sinh dục ở vùng này với người nhiễm lậu.
Ở nam giới: 90% nam giới mắc lậu có triệu chứng. Viêm niệu đạo là triệu chứng bệnh lậu điển hình ở nam giới, thường xuất hiện 5-7 ngày sau khi quan hệ không an toàn với người nhiễm lậu. Dấu hiệu thường là:
- Dịch tiết dương vật bất thường. Xảy ra ở ít nhất 8/10 nam giới nhiễm lậu.
- Đau rát khi đi tiểu.
- Tiểu rắt (cảm giác mót tiểu thường xuyên)
- Đỏ vùng miệng sáo (lỗ tiểu)
- Nhiễm trùng vùng hậu môn và họng có thể xảy ra nếu có tiếp xúc sinh dục ở vùng này. Triệu chứng ở những vùng này thường là ngứa, đau họng.
- Biến chứng:
Ở phụ nữ:
- Viêm tử cung, buồng trứng
- Vô sinh
- Thai ngoài tử cung
- Sảy thai, sinh non
- Nhiễm trùng vùng chậu nặng lên có thể lan đến gan
- Áp xe tuyến Bartholin
- Trẻ em sinh qua ngả âm đạo từ người mẹ nhiễm lậu có thể nhiễm trùng mắt do lậu.
Ở nam giới:
- Lậu có thể lan từ niệu đạo đến tuyến tiền liệt, có thể gây nhiễm trùng tinh hoàn hoặc mào tinh.
- Nam quan hệ đồng giới có thể nhiễm lậu ở hậu môn hoặc họng.
2.2 Bệnh giang mai
- Bệnh Giang mai do vi khuẩn Treponema pallidum gây ra, là bệnh lây truyền chủ yếu qua đường tình dục. Ước tính có khoảng 10.6 triệu ca giang mai nhiễm mới mỗi năm. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm bệnh giang mai có thể trải qua 3 giai đoạn và 1 giai đoạn tiềm ẩn.
- Triệu chứng đầu tiên của giang mai thường là một vết loét tròn hoặc bầu dục ở ngay vùng nhiễm của vi khuẩn (đầu dương vật, miệng, họng, cổ tử cung… là những vùng hay gặp). Những vết loét này thường không đau, tự hết sau khoảng 2-6 tuần kể cả không điều trị. Giai đoạn này thường có nổi hạch ở gần vùng có vết loét.
Sau từ 10 - 90 ngày từ khi tiếp xúc với mầm bệnh, trên cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện những vết loét không đau gọi là săng giang mai. Săng giang mai có thể tự biến mất sau 3 - 6 tuần mà không cần điều trị nên người bệnh rất dễ bỏ qua. Bệnh giang mai có thể gây rất nhiều biến chứng nguy hiểm, làm tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể như: khớp, da, thận, não, tai, mắt... thậm chí đe dọa đến tính mạng.
Nếu không điều trị, vi khuẩn giang mai sẽ đi vào máu, liên tiếp sinh sôi và gây ra hàng loạt các triệu chứng tại da, niêm mạc. Nếu tiếp tục không được điều trị, bệnh sẽ bước vào giai đoạn muộn với hàng loạt các biến chứng ở cơ xương, hệ thần kinh, mạch máu.
Phụ nữ mang thai mắc giang mai nếu không điều trị sẽ có khả năng sảy thai, thai chết lưu, trẻ chết hoặc mắc nhiều dị tật sau sinh.
2.3. Bệnh viêm âm đạo
- Viêm âm đạo do Trichomonas là bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục khá phổ biến ở phụ nữ. Khuẩn Trichomonas là một loại ký sinh trùng có thể tồn tại trong nhiều môi trường khác nhau và rất dễ lây nhiễm.
- Triệu chứng thường gặp là dịch tiết âm đạo bất thường. Dịch tiết thường loãng, số lượng nhiều, có bọt, có màu xanh, xám hoặc vàng xanh, khí hư ra nhiều, khí hư lẫn các bọt khí, mùi hôi bất thường. Các triệu chứng khác có thể gặp: ngứa âm hộ, đi tiểu khó, âm đạo dễ bị sưng đỏ, phù nề. Cổ tử cung viêm đỏ, mủn nát, đau bụng dưới hoặc đau khi quan hệ.
2.4 Bệnh HIV
- Human Immunodeficiency Viruses (HIV) có thể gây Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) nếu không điều trị. HIV tấn công vào hệ miễn dịch của cơ thể, với đích nhắm là tế bào CD4, một tế bào giúp hệ miễn dịch chống lại các bệnh nhiễm trùng hoặc các ung thư liên quan đến nhiễm trùng. Nếu được điều trị bằng các liệu pháp ức chế virus, HIV có thể được kiểm soát, người nhiễm HIV có thể sẽ sống lâu dài, khỏe mạnh.
- HIV lây chủ yếu qua các loại dịch tiết cơ thể như máu, tinh dịch, dịch nhầy trước khi xuất tinh, dịch hậu môn, dịch âm đạo, sữa của người mắc HIV. Những dịch tiết này có thể tiếp xúc với niêm mạc/da bị tổn thương hoặc tiêm trực tiếp vào mạch máu. HIV không lây qua nước bọt. Cách thức lây truyền chủ yếu của HIV là: quan hệ tình dục không an toàn (trong đó quan hệ qua đường hậu môn có nguy cơ cao nhất), sử dụng chung kim tiêm với người mắc HIV, truyền từ mẹ sang con (nguy cơ này giảm ở người mẹ có điều trị).
- Triệu chứng:
Trong vòng 2-4 tuần sau nhiễm, người mắc có thể cảm thấy mệt mỏi và có các triệu chứng như nhiễm cúm, kéo dài trong vài tuần rồi biến mất. Giai đoạn tiếp theo diễn ra âm thầm và hầu như không có triệu chứng. Khi không điều trị, tải lượng virus bắt đầu tăng lên và số lượng tế bào CD4+ giảm dần. Giai đoạn nặng nhất của người mắc HIV là giai đoạn AIDS, khi CD4+ giảm xuống dưới 200 tế bào/mm. Người bệnh AIDS có thể sống được 3 năm nếu không điều trị.
2.5 Bệnh Herpes sinh dục
Giống với nhiều bệnh lây qua đường tình dục khác, Herpes sinh dục vẫn có thể lây nhiễm ngay cả khi không gây có triệu chứng bệnh. Do đó, nếu thấy trên cơ thể xuất hiện những mụn nước, nhất là quanh cơ quan sinh dục, hậu môn, sốt nhẹ, sưng đau hạch bạn cần hết sức lưu ý.
- Bệnh do Herpes Simplex Virus gây ra. 80% người nhiễm virus herpes ở sinh dục không có triệu chứng, hoặc có triệu chứng nhưng thoáng qua hoặc rất nhẹ. Ở những người này, virus sẽ cư trú ở dạng không hoạt động trong rễ thần kinh vùng sinh dục, không gây bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, những người không có triệu chứng vẫn có thể có virus ở vùng sinh dục, và do đó có khả năng truyền bệnh qua đường tình dục.
- Triệu chứng:
- Triệu chứng ở lần phát bệnh đầu tiên:
- Mệt mỏi, sốt nhẹ
- Mụn nước mọc thành chùm ở vùng sinh dục, hậu môn. Có thể mọc từng đợt trong 1-2 tuần. Các mụn nước sau đó vỡ để lại các vết trợt nông.
- Các hạch vùng bẹn có thể nổi.
- Ở phụ nữ: có thể thấy dịch tiết âm đạo bất thường, mụn nước có thể khó quan sát nếu mọc ở cổ tử cung hoặc các túi cùng âm đạo.
Lưu ý: đôi khi triệu chứng phát ra đầu tiên có thể xuất hiện rất lâu (hằng tháng hoặc hằng năm) sau lần nhiễm bệnh đầu tiên. Đó là lý do bạn có thể xuất hiện triệu chứng kể cả khi bạn quan hệ an toàn hoặc quan hệ với người không nhiễm bệnh. Bạn có thể mắc bệnh từ bạn tình trước đó nhưng không biết người đó mắc bệnh.
- Tái phát (lần thứ 2 trở đi): vì một lý do nào đó virus có thể trở nên hoạt động. Các triệu chứng nhìn chung nhẹ nhàng hơn và ngắn hơn so với lần đầu có triệu chứng.
- Cảm giác châm chích và ngứa vùng sinh dục.
- Mụn nước mọc thành chùm với các tính chất tương tự trong lần phát bệnh đầu tiên.
Lưu ý: các mụn nước chứa nhiều virus và rất lây. Do đó, trong giai đoạn có mụn nước, hạn chế quan hệ tình dục. Nếu có quan hệ tình dục, dùng bao cao su có thể sẽ không bảo vệ được hoàn toàn do mụn nước hoặc các vết trợt có thể có mặt ở những vùng không được bao cao su che phủ.
2.6 Bệnh Chlamydia
- Nguyên nhân: là bệnh lây truyền chủ yếu qua đường tình dục, do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra.
- Cách thức lây truyền:
- Bất kỳ ai cũng có thể nhiễm Chlamydia nếu quan hệ tình dục (qua ngả âm đạo, hậu môn, miệng) với người đang nhiễm Chlamydia.
- Nếu bạn tình của bạn là nam, bạn có thể bị lây nhiễm kể cả khi người đó không xuất tinh.
- Nếu từng nhiễm Chlamydia và đã điều trị khỏi trong quá khứ, bạn vẫn có thể tái nhiễm nếu quan hệ không an toàn với người đang nhiễm Chlamydia.
- Phụ nữ có thai nhiễm Chlamydia có thể truyền bệnh cho bào thai.
- Triệu chứng:
Ở phụ nữ:
- 70% phụ nữ nhiễm Chlamydia không triệu chứng.
- Các triệu chứng nếu có: dịch âm đạo bất thường, đau rát khi đi tiểu, chảy máu âm đạo hoặc ra máu vào khoảng giữa hai kì kinh nguyệt, ra máu sau khi quan hệ, đau hoặc khó chịu bụng dưới.
Ở nam giới:
- 50% nam giới nhiễm Chlamydia không triệu chứng.
- Các triệu chứng nếu có: đau buốt khi đi tiểu, dịch tiết ở lỗ tiểu bất thường, đau hoặc khó chịu ở đầu dương vật.
- Biến chứng:
Nếu không điều trị, các biến chứng có thể xảy ra của bệnh Chlamydia là:
- Viêm tử cung và vòi trứng ở nữ. Biến chứng này có thể xảy ra ở 10 – 40% phụ nữ nhiễm Chlamydia và xảy ra âm thầm, có thể hằng năm sau khi nhiễm bệnh mà không hề có triệu chứng gì trước đó.
- Đau vùng chậu mạn tính
- Tăng nguy cơ vô sinh (cả nam và nữ)
- Thai ngoài tử cung
- Tăng nguy cơ sảy thai, sinh non hoặc chết lưu ở phụ nữ mang thai nhiễm Chlamydia không điều trị.
- Trẻ em sinh ra từ mẹ nhiễm Chlamydia có thể mắc viêm phổi hoặc nhiễm trùng mắt do Chlamydia.
- Viêm khớp phản ứng do lậu
2.7 Bệnh sùi mào gà(hay còn gọi mụn cóc sinh dục)
- Đây là một bệnh lây qua đường tình dục rất phổ biến gây ra do virus HPV. Sùi mào gà có thể lây qua quan hệ tình dục, lây từ mẹ sang con, lây qua đường máu hay lây do tiếp xúc trực tiếp với vết thương hở.
- Khi bị nhiễm sùi mào gà, người bệnh sẽ xuất hiện những nốt sần sùi, màu hồng nhạt ở nhiều vị trí như: cơ quan sinh dục nam nữ, cổ tử cung, lỗ tiểu, tầng sinh môn, hậu môn, mắt, mũi, miệng...Phụ nữ mang thai nếu bị nhiễm sùi mào gà có thể lây sang con và ảnh hưởng đến quá trình sinh sản.
- Mụn cóc sinh dục hay còn gọi là sùi mào gà gây ra bởi human papillomavirus (HPV). Có khoảng hơn 100 type HPV đã được định danh, trong đó tác nhân chủ yếu gây bệnh sùi mào gà là HPV type 6 và type 11. HPV type 16, 18, 31, 33 gây ung thư cổ tử cung (có thể gây ung thư ở vùng tiếp xúc sinh dục khác như dương vật, hậu môn, âm hộ, âm đạo). Mụn cóc thông thường do các type khác của HPV gây ra và không phải là bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Sùi mào gà lây qua đường sinh dục. HPV lây truyền qua đường tiếp xúc, phần lớn là trực tiếp (da chạm da), hoặc ít hơn, lây gián tiếp (vùng sinh dục cùng tiếp xúc với đồ vật).
- Triệu chứng: thường là một hoặc một vài sẩn nhỏ ở vùng sinh dục, hơi gồ lên khỏi bề mặt da, phẳng hoặc hơi sùi nhẹ.
- Nếu không điều trị, sùi mào gà có thể tự hết, hoặc tồn tại dai dẳng. Ở người suy giảm miễn dịch, sùi mào gà có thể tăng kích thước, số lượng.
2.8 Bệnh viêm gan siêu vi B, C
Theo số liệu thống kê từ WHO khu vực Tây Thái Bình Dương, tại Việt Nam hiện đang có 7.8 triệu người mắc viêm gan B và 1 triệu người mắc viêm gan C. Viêm gan B và C gây ra gần 80.000 ca ung thư gan và 40.000 ca tử vong mỗi năm. Một nghiên cứu cho thấy gần 90% người ung thư gan đã hoặc đang nhiễm vi rút viêm gan B và /hoặc C.
- Nguyên nhân: Do virus Hepatitis B và Hepatitis C gây ra.
- Cách thức lây truyền:
- Mẹ sang con
- Qua đường máu
- Qua dịch cơ thể: như tinh dịch hoặc dịch tiết âm đạo. Quan hệ tình dục (kể cả quan hệ đường miệng) không an toàn là con đường lây truyền virus viêm gan B và C.
- Triệu chứng:
- Giai đoạn cấp: chỉ khoảng 50% ca nhiễm virus viêm gan có triệu chứng. Sau khi nhiễm khoảng 1-6 tháng, người nhiễm bệnh có thể có cảm giác mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng, sốt, vàng da, nước tiểu đậm màu, phân nhạt màu. Các triệu chứng này sẽ mất sau vài tuần kể cả không điều trị gì.
- Giai đoạn mạn:
- 70% người nhiễm virus không có triệu chứng, gọi là người lành mang bệnh và có thể lây bệnh cho người khác. Khoảng 20% người lành mang bệnh có thể tự đào thải virus ra khỏi cơ thể mà không cần điều trị.
- Một số người mang virus tiến triển thành viêm gan, gọi là viêm gan virus mạn tính. Triệu chứng có thể là vàng da, mỏi cơ, ăn kém ngon, đau vùng gan,… với mức độ tùy người.
- Một số tiến triển thành xơ gan hoặc ung thư gan.
- Hiện nay đã có vaccine phòng ngừa Viêm gan virus B.